ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
ĐỀ CƯƠNG TUYÊN TRUYỀN
MỘT SỐ NỘI DUNG CƠ BẢN CỦA LUẬT NGHĨA VỤ QUÂN SỰ
Luật nghĩa vụ quân sự được Quốc hội khóa XIII, kỳ họp thứ 9 thông qua
ngày 19 tháng 6 năm 2015, có hiệu lực thi hành ngày 01 tháng 01 năm 2016. Luật
nghĩa vụ quân sự gồm 09 chương, 62 điều.
I. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng của Luật nghĩa vụ quân sự
Luật nghĩa vụ quân sự
quy định về nghĩa vụ quân sự; nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức, cá nhân
và chế độ, chính sách trong việc thực hiện nghĩa vụ quân sự. Luật áp dụng đối
với cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên quan đến nghĩa vụ quân sự.
II. Nghĩa vụ quân sự
là?
Hiến pháp năm 2013 quy định: "Bảo vệ Tổ quốc là nghĩa vụ
thiêng liêng và quyền cao quý của công dân. Công dân phải thực hiện nghĩa vụ
quân sự và tham gia xây dựng nền quốc phòng toàn dân
Luật nghĩa vụ quân sự
đã quy định: "Nghĩa vụ quân sự là nghĩa vụ vẻ vang của công dân phục vụ
trong Quân đội nhân dân Việt Nam". Thực hiện nghĩa vụ quân sự bao gồm phục
vụ tại ngũ và phục vụ trong ngạch dự bị của Quân đội nhân dân Việt Nam.
- Nghĩa vụ phục vụ tại
ngũ, bao gồm:
+ Công dân nam trong
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ tại ngũ trong Quân đội
nhân dân.
+ Công dân nữ, có
những đặc điểm về thể chất và sinh hoạt, khó hoạt động trong quân đội chính quy
hiện đại nên Luật nghĩa vụ quân sự chỉ quy định: “công dân nữ trong độ tuổi
thực hiện nghĩa vụ quân sự trong thời bình nếu tự nguyện và quân đội có nhu cầu
thì được phục vụ tại ngũ”.
- Nghĩa vụ phục vụ
trong ngạch dự bị, bao gồm:
+ Công dân nam trong
độ tuổi thực hiện nghĩa vụ quân sự có nghĩa vụ phục vụ trong ngạch dự bị, bao
gồm: “hết độ tuổi gọi nhập ngũ nhưng chưa phục vụ tại ngũ; thôi phục vụ tại
ngũ; thôi phục vụ trong Công an nhân dân”.
+ Trong thời bình,
công dân nữ không bắt buộc phải phục vụ tại ngũ; chỉ những công dân nữ có
ngành, nghề chuyên môn phù hợp với yêu cầu của Quân đội nhân dân mới phải đăng
ký nghĩa vụ quân sự, tức là phải phục vụ trong ngạch dự bị của quân đội (Chính
phủ quy định ngành, nghề chuyên môn cụ thể).
- Để đảm bảo bình
đẳng về địa vị pháp lý đối với công dân đã, đang phục vụ trong lực
lượng Cảnh sát biển Việt Nam, thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân và
công dân tham gia một số lĩnh vực khác, Luật nghĩa vụ quân sự đã bổ sung quy
định như sau:
+ Công dân phục vụ
trong lực lượng Cảnh sát biển và thực hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân
được coi là thực hiện nghĩa vụ quân sự tại ngũ.
+ Công dân thuộc một
trong các trường hợp sau đây được công nhận hoàn thành nghĩa vụ quân sự tại ngũ
trong thời bình: “dân quân tự vệ nòng cốt đã hoàn thành nghĩa vụ tham gia dân
quân tự vệ, trong đó có ít nhất 12 tháng làm nhiệm vụ dân quân tự vệ thường
trực; hoàn thành nhiệm vụ tham gia Công an xã liên tục từ đủ 36 tháng trở lên;
cán bộ, công chức, viên chức, sinh viên tốt nghiệp đại học trở lên, đã được đào
tạo và phong quân hàm sĩ quan dự bị; thanh niên đã tốt nghiệp đại học, cao
đẳng, trung cấp tình nguyện phục vụ tại đoàn kinh tế-quốc phòng từ đủ 24 tháng
trở lên theo Đề án do Thủ tướng Chính phủ quyết định; công dân phục vụ trên tàu
kiểm ngư đủ 24 tháng trở lên”.
III. Một số nội dung về
tuyển chọn và gọi công dân nhập ngũ
1. Độ tuổi
Công dân đủ 18 tuổi
được gọi nhập ngũ; độ tuổi gọi nhập ngũ từ đủ 18 tuổi đến hết 25 tuổi; công dân
được đào tạo trình độ cao đẳng, đại học đã được tạm hoãn gọi nhập ngũ thì độ
tuổi gọi nhập ngũ đến hết 27 tuổi.
Lưu ý: Độ tuổi nhập
ngũ được tính từ ngày tháng năm sinh ghi trên giấy khai sinh của công dân cho
đến ngày giao quân (theo hướng dẫn của Hội đồng NVQS tỉnh: hàng năm lấy ngày
21/02 làm chuẩn).
2. Tiêu chuẩn
Theo Điều 31 của Luật
Nghĩa vụ quân sự 2015, ngoài đáp ứng điều kiện về độ tuổi nêu trên, công dân
được gọi nhập ngũ phải đáp ứng 04 điều kiện sau:
·
Có lý lịch rõ ràng;
·
Chấp hành nghiêm đường
lối, chủ trương của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước;
·
Có đủ sức khỏe để phục
vụ tại ngũ;
·
Có trình độ văn hóa
phù hợp.
Trong đó, tiêu chuẩn
về sức khỏe và trình độ văn hóa được quy định tại Thông tư 148/2018/TT-BQP (có
hiệu lực từ ngày 28/11/2018) như sau:
Về tiêu chuẩn sức
khỏe: Phải có sức khỏe loại 1, 2, 3 theo quy định tại Thông tư liên tịch số 16/2016/TTLT-BYT-BQP,
riêng những công dân có sức khỏe loại 3 bị cận thị 1,5 đi ốp trở lên, viễn thị
ở các mức độ, bị nghiện ma túy, nhiễm HIV, AIDS cũng sẽ không được gọi nhập
ngũ;
Về trình độ văn hóa:
Chỉ gọi nhập ngũ những công dân có trình độ văn hóa từ lớp 8 trở lên. Riêng
những địa phương khó đảm bảo đủ chỉ tiêu giao quân thì được tuyển chọn công dân
trình độ lớp 7.
3. Thời gian khám
nghĩa vụ quân sự
Điều 40 Luật Nghĩa vụ
quân sự hiện hành quy định, thời gian khám sức khỏe để đi nghĩa vụ quân sự từ
ngày 01/11 đến hết ngày 31/12.
Quy trình năm 2023,
thời gian khám sức khỏe sẽ bắt đầu từ ngày 01/11/2022 và kết thúc vào ngày
31/12/2022. Công dân sẽ nhận được lệnh gọi khám sức khỏe trước 15 ngày.
4. Thời gian nhập ngũ
Theo Điều 33 của Luật
Nghĩa vụ quân sự: Hằng năm, gọi công dân nhập ngũ và thực hiện nghĩa vụ tham
gia Công an nhân dân một lần vào tháng hai hoặc tháng ba.
Trường hợp cần thiết
vì lý do quốc phòng, an ninh thì sẽ được gọi lần thứ hai.
5. Thời hạn thực hiện
nghĩa vụ quân sự
Điều 21 của Luật Nghĩa
vụ quân sự 2015 quy định thời hạn phục vụ tại ngũ trong thời bình của hạ sĩ
quan, binh sĩ là 24 tháng.
Trong trường hợp cần
bảo đảm nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu hoặc thực hiện nhiệm vụ phòng, chống thiên
tai, dịch bệnh, cứu hộ, cứu nạn thì thời hạn nêu trên có thể được kéo dài thêm
tối đa 06 tháng.
Thời gian phục vụ tại
ngũ được tính từ ngày giao, nhận quân đến ngày được cấp có thẩm quyền quyết
định xuất ngũ. Thời gian đào ngũ, thời gian chấp hành hình phạt tù tại trại
giam không được tính vào thời gian phục vụ tại ngũ.
6. Các trường hợp được
miễn, hoãn nghĩa vụ quân sự
* Tại Khoản 1 Điều 41
Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định tạm hoãn nghĩa vụ quân sự đối với các
đối tượng:
- Chưa đủ sức khỏe
phục vụ tại ngũ;
- Là lao động duy nhất
phải trực tiếp nuôi dưỡng người thân không còn khả năng lao động hoặc chưa đến
tuổi lao động; trong gia đình bị thiệt hại nặng nề do tai nạn, thiên tai, dịch
bệnh nguy hiểm gây ra được UBND cấp xã xác nhận;
- Một con của bệnh
binh, người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 61% đến 80%;
- Có anh, chị hoặc em
ruột là hạ sĩ quan, binh sĩ đang phục vụ tại ngũ; hạ sĩ quan, chiến sĩ thực
hiện nghĩa vụ tham gia Công an nhân dân;
- Người thuộc diện di
dân, giãn dân trong 03 năm đầu đến các xã đặc biệt khó khăn;
- Cán bộ, công chức,
viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến công tác, làm việc ở vùng
đặc biệt khó khăn;
- Đang học tại cơ sở
giáo dục phổ thông; đang học đại học, cao đẳng hệ chính quy.
Lưu ý: Công dân đang
học tập tại các trường theo quy định trên chỉ được tạm hoãn gọi nhập ngũ trong
một khóa đào tạo tập trung, nếu tiếp tục học tập ở các khóa đào tạo khác thì
không được hoãn gọi nhập ngũ. Hàng năm, những công dân thuộc diện tạm hoãn gọi
nhập ngũ quy định tại điều này phải được kiểm tra, nếu không còn lý do hoãn thì
được gọi nhập ngũ.
* Tại Khoản 2 Điều 41
Luật Nghĩa vụ quân sự năm 2015 quy định miễn nghĩa vụ quân sự đối với các đối
tượng:
- Con của liệt sĩ, con
của thương binh hạng một;
- Một anh hoặc một em
trai của liệt sĩ;
- Một con của thương
binh hạng hai; một con của bệnh binh suy giảm khả năng lao động từ 81% trở lên;
một con của người nhiễm chất độc da cam suy giảm khả năng lao động từ 81% trở
lên;
- Người làm công tác
cơ yếu không phải là quân nhân, Công an nhân dân;
- Cán bộ, công chức,
viên chức, thanh niên xung phong được điều động đến làm việc ở vùng đặc biệt
khó khăn từ 24 tháng trở lên.
7. Đi nghĩa vụ quân sự
được hưởng những quyền lợi gì?
Công dân đi nghĩa vụ
quân sự sẽ được hưởng một số quyền lợi cơ bản như:
- Được nghỉ phép 10 ngày
nếu phục vụ tại ngũ từ tháng 13 trở đi
Nếu phục vụ tại ngũ từ
tháng thứ 13 trở đi, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được nghỉ phép 10 ngày (không kể
ngày đi và ngày về). Khi nghỉ phép, hạ sĩ quan, binh sĩ sẽ được thanh toán tiền
tàu, xe và phụ cấp đi đường. Ngoài ra, trong trường hợp đặc biệt như gia đình
gặp thiên tai, hỏa hoạn nặng nề, bố mẹ đẻ, bố mẹ chồng, vợ/chồng hoặc con từ
trần, … thì được nghỉ phép đặc biệt tối đa 05 ngày.
- Được hưởng nhiều
khoản trợ cấp khi xuất ngũ
Khi xuất ngũ, hạ sĩ
quan, binh sĩ được trợ cấp một lần, mỗi năm phục vụ trong quân ngũ được trợ cấp
02 tháng lương cơ sở. Nếu phục vụ tại ngũ thời hạn đủ 30 tháng, khi xuất ngũ
được trợ cấp thêm 02 tháng phụ cấp quân hàm hiện hưởng, … Đồng thời, hạ sĩ
quan, binh sĩ xuất ngũ còn được trợ cấp tạo việc làm bằng 06 tháng lương cơ sở
tại thời điểm xuất ngũ.
- Được hỗ trợ đào tạo
nghề, tạo việc làm
Hạ sĩ quan, binh sĩ
hoàn thành nghĩa vụ quân sự, sau khi xuất ngũ được tiếp nhận vào học tiếp tại
các trường mà trước khi nhập ngũ đang học hoặc có giấy gọi; Nếu có nhu cầu đào
tạo nghề và đủ điều kiện thì được hỗ trợ đào tạo nghề; Được tiếp nhận vào làm
việc, bố trí việc làm tại nơi trước khi nhập ngũ…
8. Thân nhân của người
đi nghĩa vụ quân sự được hưởng quyền lợi gì?
Theo Nghị định
27/2016/NĐ-CP, nếu cha mẹ, vợ/chồng, con của hạ sĩ quan, binh sĩ tại ngũ bị ốm
đau từ 01 tháng trở lên hoặc điều trị 01 lần tại bệnh viện từ 07 ngày trở lên
thì được trợ cấp 500.000 đồng/thân nhân/lần.
Thân nhân của hạ sỹ
quan, binh sỹ quân đội đang tại ngũ là một trong những đối tượng tham gia BHYT
do ngân sách Nhà nước đóng, tức là được cấp thẻ BHYT miễn phí hàng năm (Theo
Nghị định Nghị định 146/2018/NĐ-CP).
9. Vi phạm trong thực
hiện Nghĩa vụ quân sự bị xử phạt như thế nào?
* Về xử phạt hành
chính: Nghị định 37/2022/NĐ-CP quy định:
- Phạt tiền từ 10.000.000
đồng đến 12.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc địa
điểm kiểm tra, khám sức khoẻ ghi trong lệnh gọi kiểm tra hoặc khám sức khoẻ nghĩa
vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện theo quy định của
Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
- Phạt tiền từ 12.000.000
đồng đến 15.000.000 đồng đối với hành vi cố ý không nhận lệnh gọi kiểm tra,
khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự của Chỉ huy trưởng Ban Chỉ huy quân sự cấp huyện
theo quy định của Luật Nghĩa vụ quân sự mà không có lý do chính đáng.
- Phạt tiền từ 15.000.000
đồng đến 20.000.000 đồng đối với một trong các hành vi sau:
+ Người được khám sức
khoẻ có hành vi gian dối làm sai lệch kết quả phân loại sức khoẻ của mình nhằm
trốn tránh nghĩa vụ quân sự.
+ Đưa tiền, tài sản,
hoặc lợi ích vật chất khác trị giá đến dưới 2.000.000 đồng cho cán bộ, nhân
viên y tế hoặc người khác để làm sai lệch kết quả phân loại sức khoẻ của người
được kiểm tra hoặc người được khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự nhằm trốn tránh
nghĩa vụ quân sự.
+ Phạt tiền từ 25.000.000
đồng đến 35.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi kiểm tra,
khám sức khoẻ nghĩa vụ quân sự.
+ Phạt tiền từ 30.000.000
đồng đến 40.000.000 đồng đối với hành vi không có mặt đúng thời gian hoặc thời
điểm tập trung ghi trong lệnh gọi nhập ngũ mà không có lý do chính đáng.
+ Phạt tiền từ 40.000.000
đồng đến 50.000.000 đồng đối với hành vi gian dối nhằm trốn tránh thực hiện
lệnh gọi nhập ngũ sau khi đã có kết quả khám tuyển sức khoẻ nghĩa vụ quân sự đủ
điều kiện nhập ngũ theo quy định.
+ Phạt tiền từ 50.000.000
đồng đến 75.000.000 đồng đối với hành vi không chấp hành lệnh gọi nhập ngũ.
Lưu ý: các hành vi vi
phạm nêu trên đều có biện pháp khắc phục hậu quả (buộc phải chấp hành nội dung
về thực hiện nghĩa vụ quân sự)
* Các lý do chính đáng:
+ Người phải thực hiện
việc sơ tuyển nghĩa vụ quân sự; kiểm tra hoặc khám sức khỏe thực hiện nghĩa vụ
quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; chấp hành lệnh gọi nhập ngũ;
lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện, diễn tập,
kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu (sau đây viết gọn là người thực
hiện nghĩa vụ quân sự) nhưng bị ốm hoặc trên đường đi bị ốm, tai nạn.
+ Thân nhân của người
thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người
nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp đang bị ốm nặng.
+ Thân nhân của người
thực hiện nghĩa vụ quân sự gồm bố, mẹ đẻ; bố, mẹ vợ hoặc bố, mẹ chồng; người
nuôi dưỡng hợp pháp; vợ hoặc chồng; con đẻ, con nuôi hợp pháp chết nhưng chưa
tổ chức tang lễ.
+ Nhà ở của người thực
hiện nghĩa vụ quân sự hoặc nhà ở của thân nhân người thực hiện nghĩa vụ quân sự
nằm trong vùng đang bị thiên tai, dịch bệnh, hỏa hoạn làm ảnh hưởng đến cuộc
sống.
+ Người thực hiện
nghĩa vụ quân sự không nhận được giấy gọi sơ tuyển; kiểm tra hoặc khám sức khỏe
thực hiện nghĩa vụ quân sự; khám sức khỏe tuyển chọn sĩ quan dự bị; lệnh gọi
nhập ngũ; lệnh gọi đi đào tạo sĩ quan dự bị; lệnh gọi tập trung huấn luyện,
diễn tập, kiểm tra sẵn sàng động viên, sẵn sàng chiến đấu do lỗi của người hoặc
cơ quan có trách nhiệm hoặc do hành vi của người khác gây khó khăn hoặc cản
trở.
- Về truy cứu trách
nhiệm hình sự:
Theo Điều 332 Bộ luật
Hình sự 2015, sửa đổi, bổ sung năm 2017, nếu đã bị xử phạt hành chính về hành
vi trốn nghĩa vụ quân sự hoặc đã bị kết án về tội này, chưa được xóa án tích mà
còn vi phạm, thì bị phạt cải tạo không giam giữ đến 02 năm hoặc phạt tù từ 03
tháng - 02 năm.